Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Bí quyết dưỡng nhan trong mùa hè

1. Mẹo tránh ra mồ hôi

Đổ nhiều mồ hôi khiến cho bạn cảm thấy rất khó chịu, nhất là khiến làn da bóng nhờn, có thể trôi đi lớp trang điểm và trông bạn thật phờ phạc. Một vài mẹo nhỏ sau có thể giúp đẩy lùi sự khó chịu này. Sau khi tắm, bạn có thể bôi dầu dừa vào những chỗ hay ra mồ hôi. Bạn có thể tắm lại sau 1 tiếng. Hoặc bạn có thể hòa muối về nước cốt chanh bôi lên những vùng hay ra mồ hồi sẽ giúp cơ thể bạn thơm tho suốt cả ngày.

Ngoài ra, ăn nho hay uống một cốc nước cà chua hàng ngày cũng giúp làm chậm lại sự hoạt động của tuyến mồ hôi, giúp thanh lọc cơ thể từ bên trong.

2. Thanh lọc cơ thể mùa hè

Vào mùa hè, hoa quả rất đa dạng và đây cũng là nguồn bổ sung vitamin, làm mát cơ thể một cách tuyệt vời cho các bạn gái, giúp bạn vẫn tràn trề năng lượng trong nắng hè. Hãy uống nước chanh hàng ngày để thải độc cơ thể. Ngoài ra, trà xanh (giàu chất chống oxy hóa), dưa hấu (giàu kali) hoặc nước chanh pha với mật ong rất tốt cho cơ thể bạn, giúp bạn khỏe khoắn 1 cách diệu kỳ từ bên trong.

3. Dưỡng da mùa hè

Một số công thức mặt nạ đắp da mặt sau sẽ giúp làn da bạn trắng sáng không tì vết, hồng lên trong nắng

Lô hội kèm nước hoa hồng: chống rám nắng. Bạn hãy bôi hỗn hợp trên lên da mặt và những vùng da dễ bắt nắng khoảng 20 phút rồi rửa lại với nước sạch. Nó sẽ giúp làn da trở thành mềm mại, chống khô ráp.

Sữa lên men: bôi lên da khoảng 20 phút rồi rửa sạch. Nó sẽ giúp trị mụn, giúp da không bị bóng nhờn. Nó còn giúp giảm thâm hiệu quả.

Trắng hồng nhờ cà chua: Cà chua là nguyên liệu rẻ tiền và rất sẵn. Chỉ cần vài lát cà chua thoa đều lên cơ thể, nhất là vùng da mặt, cánh tay và những vùng cơ thể liên tục tiếp xúc với nắng. Vitamin A, vitamin C và các dưỡng chất từ cà chua sẽ làm trắng da một cách hiệu quả.

Nước chanh gặt đi đốm đen: Bôi 1 lớp nước cốt chanh lên da rồi rửa lại sau 15-20 phút. Nó sẽ giúp nỗ lự vùng da bị rám nắng một cách hiệu quả.

LiLy

Cơ thể chán ăn lúc ốm rất có lý

Nhóm nghiên cứu của Đại học Yale do Ruslan Medzhitov - nhà miễn dịch sinh học dẫn đầu đã tuyên bố bố trên tạp chí Cell. Trong đó, Ruslan Medzhitov cùng các cộng sự nhằm mục đích tìm hiểu xem tác động của chính sách nhịn ăn lên hệ thống miễn dịch và quy trình trị bệnh của cơ thể như thế nào. Medzhitov đã thực hiện nhiều thí nghiệm trên những con chuột nhiễm bệnh do 2 loại mầm bệnh là virus và vi khuẩn. Medzhitov cho biết : “Khi động vật mắc bệnh, chúng ngừng ăn và chuyển sang 1 chế độ chuyển hóa trong trạng thái đói”.

Đến đây chúng ta đã hiểu: tại sao khi bị bệnh, cơ thể lại có phản ứng chán ăn tự nhiên? Bởi cơ thể là một cỗ máy sinh học kì diệu, hẳn nó sẽ làm điều đó vì ích lợi sống còn.

“Sốt thì bỏ đói, cảm lạnh thì cho ăn, đã giúp người phương Tây mau khỏi bệnh cảm lạnh

Thức ăn tác động trái chiều với bệnh nhiễm vi khuẩn và nhiễm virus?

Medzhitov đặt vấn đề: “Câu hỏi đặt ra là liệu sự trao đổi chất diễn ra trong thời gian chúng nhịn đói có tác dụng bảo vệ hoặc gây hại đến cơ thể?”. Nhằm làm rõ điều này, các nhà nghiên cứu đã cho những con chuột bị ốm đang nhịn đói ăn trở lại. Kết quả họ phát hiện ra rằng: những con chuột bị bệnh do nhiễm virus sống sót. Còn những con chuột nhiễm khuẩn lại nhanh nhất chết vì bệnh đang mắc. Nhận định thực đơn trong chế độ ăn và các chất dinh dưỡng bao gồm các loại chất: chất đạm (protein), chất béo ( lipit) và chất đường (glucose). Các nhà khoa học phát hiện : chính chất đường phải chịu trách nhiệm cho kết quả đối lập giữa 2 nhóm chuột bị bệnh do virus và vi khuẩn. Theo đó những con chuột bị bệnh do nhiễm virus được ăn thì nhanh chóng khỏi bệnh. Ngược lại, những con chuột bị bệnh do nhiễm vi khuẩn, được ăn thì dễ bị chết. Để khẳng định vai trò của chất đường, các nhà nghiên cứu lặp lại thí nghiệm. Chỉ khác là: lần này họ kết hợp thêm một số loại hóa chất để ngăn chặn sự chuyển hóa của đường glucose. Kết quả ngay thức thì đảo ngược: những con chuột nhiễm vi khuẩn lại sống sót còn những con chuột nhiễm virus thì “ra đi”.

Theo các nhà nghiên cứu: tác động của yếu tố dinh dưỡng trong các bệnh nhiễm virus và nhiễm khuẩn khác nhau là do sự khác biệt trong phản ứng miễn dịch. Theo đó, bệnh nhiễm vi khuẩn và virus gây ra các loại viêm không như nhau để lại tổn thương trên mô. Cùng một chính sách dinh dưỡng có thể giúp ích cho cơ thể chống lại bệnh này nhưng lại cản trở khả năng chịu đựng viêm nhiễm của cơ thể đối với bệnh kia. Medzhitov nói: “Trong thời gian bị nhiễm virus, chính sách ăn phân phối glucose có thể rất quan trọng cho sự sống còn”. Ngược lại, nhịn ăn dẫn đến quá trình sản sinh xeton, một dạng nhiên liệu, có thể giúp động vật chịu đựng 1 bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn”.

Cũng theo các nhà nghiên cứu: các chính sách ăn uống không giống sẽ có ảnh hưởng khác nhau lên bệnh truyền nhiễm. Kết quả nghiên cứu rất có ý nghĩa với các bác sĩ và người nhà bệnh nhân đang chăm sóc người bệnh, nhất là những ca bệnh nặng phải cách ly trong phòng chăm sóc đặc biệt.

Virus cúm AH5N1 – gây bệnh cảm cúm

Bệnh nào nên ăn và bệnh nào nên nhịn?

Vận dụng kết quả nghiên cứu trên vào thực tế sao cho có lợi? Bằng chứng thuyết phục mà nhóm nghiên cứu đã chỉ ra địa chỉ khoa học cho một câu thành ngữ phương tây: “Sốt thì bỏ đói, cảm lạnh thì cho ăn “ (“Starve a fever, feed a cold”). Điều đó cũng có nghĩa là ở phương Tây, họ đã áp dụng được giống kết quả nghiên cứu này bằng kinh nghiệm dân gian.

Bác sĩ Andrew Wang, tác chất lượng kém chính của nghiên cứu trên phát biểu: “Qua nhiều thiên niên kỷ, toàn bộ các sinh vật đã tiến hóa để hòa hợp với những gì mà tế bào cần”. Những tế bào thì cần các chất dinh dưỡng nhất định để thực hiện chức năng sống. Từ đó chúng ta thấy rằng: khẩu vị hay phản ứng chán ăn lúc ốm hoàn toàn có thể là thứ cơ thể sử dụng, để nhắc nhở chúng ta cách tốt nhất giúp nó nhanh chóng nhất vượt qua bệnh truyền nhiễm.

Còn tại Việt Nam chúng ta thì sao? Từ trước đến nay, chúng ta thường có thói quen đi thăm người ốm bằng “cân đường, hộp sữa” . Khi đến thăm người bệnh, chúng ta cũng thường động viên người bệnh: “ăn nhiều cho chóng khỏe”. Cách làm này của người Việt có vẻ như thiếu khoa học trong thói quen chăm sóc bệnh nhân, hay ít ra nó cũng không phải là đúng cho mọi trường hợp ốm đau.

Dựa về kết luận của Medzhitov: “Trong thời gian bị nhiễm virus, chính sách ăn phân phối glucose có thể rất cần thiết cho sự sống còn. Ngược lại, nhịn ăn dẫn tới quy trình sản sinh xeton, 1 dạng nhiên liệu, có thể giúp động vật chịu đựng 1 bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn”. Chúng ta ứng dụng như sau: khi một người bị cảm cúm, nên nấu cháo hành cho người bệnh ăn. Còn các trường hợp ốm mà có sốt khác, nếu như người bệnh chán ăn thì chúng ta cũng đứng có ép họ ăn. Khẩu phần ăn: nên giảm chất bột đường ( giảm cơm cháo, phở…); tăng cường chất đạm và béo ( nâng cao thịt, cá, trứng, sữa …)

BS. Phạm Văn Thân

(Theo NewsYale)

Những người tham gia nghiên cứu được chia thành 3 nhóm: Nhóm ăn bữa sáng năng lượng cao, gồm 20% hoặc nhiều hơn năng lượng trong ngày. Nhóm ăn bữa sáng dưới 20% năng lượng và nhóm còn lại bỏ hoàn toàn bữa sáng. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng công nghệ siêu âm để quét những người tham gia nghiên cứu để tìm dấu hiệu mỡ lắng đọng trong động mạch, 1 bằng chứng của bệnh tim mạch. Kết quả cho thấy, những người bỏ ăn sáng hoặc ăn sáng nghèo nàn sẽ nâng cao gấp đôi khả năng mắc bệnh xơ vữa động mạch. Những người bỏ bữa sáng cũng có vòng eo lớn, chỉ số trọng lượng cơ thể cao, huyết áp cao, mỡ máu cao và mức đường tăng nhanh. Nguy cơ cao xơ vữa động mạch tại những người bỏ bữa sáng hoặc ăn sáng ít dường như không phụ thuộc về các yếu tố khác như hút thuốc, lượng cholesterol cao và ít hoạt động thể chất.

Các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy, ăn một bữa sáng đầy đủ có lợi cho sức khỏe, bao gồm cả duy trì cân nặng hợp lý và có nguy cơ thấp trong các khiếu nại như cholesterol, huyết áp và tiểu đường.

Phương Linh

((Theo Journal of the American, 2018))

Sự khác biệt chính giữa các loại thực phẩm thông thường và siêu thực phẩm là nội dung dinh dưỡng của chúng. Siêu thực phẩm chứa một số lượng lớn các vitamin và khoáng chất cũng như chất chống oxy hóa mạnh giúp chống và bộ phận ngừa nhiều mặt bệnh, kể cả bệnh tim và ung thư.

Dưới đây là 1 số siêu thực phẩm có thể giúp bạn cố gắng sức khỏe.

1. Quả Camu (quả mọng)

Camu là loại quả chứa nhiều Vitamin C nhất trong danh sách các siêu thực phẩm và đã được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian để ngăn chặn và điều trị cảm lạnh cũng như nhiều bệnh khác. Quả mọng thậm chí còn được dùng trong y học cổ đại như một phương thuốc chống virus, chống trầm cảm, thuốc dưỡng tóc và chống viêm.

8

Quả Camu giúp nâng cao cường hệ miễn dịch vì chúng có chứa nhiều gấp 30-60 lần vitamin C có trong quả cam. Quả Camu cũng có đầy đủ các chất chống oxy hóa mạnh mẽ và flavonoids đem tới vị chua như vậy như một điểm cộng giữa cam và quả việt quất. Quả Camu giúp tăng cường khả năng hấp thụ vitamin B và 1 số axit amin. Bạn có thể thêm bột Camu về đồ uống lạnh, các loại trà thảo dược hoặc sinh tố để thu nạp triệt để các lợi ích dinh dưỡng của nó.

2. Quả Goji


8

Những quả Goji chín mọng nhỏ xinh màu đỏ tươi rất giàu chất dinh dưỡng cấp thiết và các chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Hơn nữa, Goji có chứa Vitamin C, 18 axit amin, mang đến 12% nhu cầu sắt hàng ngày của bạn và 5 axit béo thiết yếu. Goji có Xuất xứ từ thực tiễn y học Trung Quốc trong việc nỗ lự lưu lượng máu và tăng yêu thích muốn. Thêm Goji khô vào hỗn hợp đường, ngũ cốc, sinh tố hoặc làm trà Goji là cách bổ sung tuyệt vời cho cơ thể, bats chấp chi phí cao.

3. Bồ công anh


8

Ít ai ngờ rằng bồ công anh là một trong những loại thực phẩm giải độc rất tốt nhất thế giới. Rất dễ trồng và có thể thay thế đám cỏ trong sân. Bồ công anh tươi và khô dung làm thức uống như một loại trà thảo dược là một trong những cách dễ nhất để tiêu thụ loại siêu thực phẩm này. 1 cốc lá bồ công anh có 25 calo, 32% vitamin C và 112% lượng vitamin A nhu cầu cho một ngày.

4. Hạt Chia


8

Những hạt nhỏ li ti nhưng có một năng lượng to lớn chứa đầy chất sắt, chất xơ, axit béo Omega 3, magiê và protein thực vật. Hạt Chia là thực phẩm tuyệt vời dành cho các bài tập thể lực dài. Hạt Chia còn có thể giúp bạn ngăn ngừa chứng đầy hơi. Thêm vài thìa các hạt nhỏ thần kì này về hũ sữa chua, bột yến mạch và bánh tự chế.Tuyệt!

5. Hạt lanh


8

Hạt lanh là 1 trong những nguồn hoàn hảo của chất xơ và các axit béo Omega 3. Hạt lanh cũng chứa phytoestrogen rất tốt cho PMS (hội chứng tiền mãn – Premenstrual Syndrome). Hạt lanh tốt cho việc giảm táo bón và đầy hơi và là 1 thay thế hữu hiệu với người không ăn trứng

6. Củ nghệ


8

Củ nghệ là 1 trong những gia vị tốt nhất giúp ngăn ngừa viêm nhiễm và bệnh tật. Màu cam tươi sáng của nghệ chỉ rõ hàm lượng dinh dưỡng và chất chống oxy hóa của loại siêu thực phẩm này. Nghệ có khả năng tuyệt vời làm dịu hệ thần kinh, các tổn thương da và ngăn chặn PMS. Thậm chí nghệ có khả năng chống lại ung thư nhờ chất curcumin - một hoạt chất khiến chúng có màu cam và hoạt động chống viêm cao trong cơ thể. Dùng nghệ cho món cá hoặc các món trứng, món cơm, món ăn cay và thịt gà. Củ nghệ cũng kết hợp tốt với rau xào và đậu hũ.

7. Tảo


8

Tảo là một nguồn protein thực vật tuyệt vời, phong phú vitamin B12, vitamin A, sắt và chất diệp lục để điều trị mụn trứng cá, làm giảm viêm, ngăn ngừa và điều trị táo bón, chữa bệnh đường tiêu hóa, thanh lọc máu và gặt đi độc tố. Một muỗng cà phê bột tảo chứa 70% nhu cầu sắt, 88% nhu cầu vitamin A, 81% nhu cầu vitamin B12 hàng ngày của bạn và 4 gram protein. Các nghiên cứu đã xác nhận tảo có thể giúp ngăn ngừa tình trạng viêm trong cơ thể. Tảo giúp đầu óc minh mẫn và làm dịu cơ thể.

8. Maca


8

Maca là 1 trong những thực phẩm rất tốt nhất cho hệ thống nội tiết, hormon và tuyến thượng thận. Maca có chất caramel ngọt ngào. Maca có chứa các axit amin, vitamin C, B1, E, B2, và khoáng chất, bao gồm phốt pho, canxi, sắt, kẽm và magiê. Macca là nguồn đem tới kali phong phú giúp kiểm soát huyết áp và cân bằng lượng nước trong cơ thể.

Mai Hương

Theo Anna Lifestyle

6 loại bệnh thường gặp lúc chuyển mùa hè - thu6 loại bệnh thường gặp khi chuyển mùa hè - thuTrả giá đắt khi chăm sóc trẻ sơ sinh sai cáchTrả mức giá đắt khi chăm sóc trẻ sơ sinh sai cách11 lý do nên ăn nấm thường xuyên11 lý do nên ăn nấm thường xuyên

Những người bị viêm đại tràng mạn, ngoài việc dùng thuốc thì việc đánh tráo chế độ ăn uống, tình trạng bệnh sẽ cải thiện rất nhiều. Việc thay đổi chính sách dinh dưỡng tùy theo giai đoạn của bệnh góp phần làm giảm sự kích thích niêm mạc của đại tràng, giúp cho đại tràng có dịp được nghỉ ngơi nhằm nâng cao khả năng hồi phục đại tràng.

Viêm đại tràng là 1 bệnh tiêu hóa thường gặp. Bệnh khởi phát từ 1 đợt viêm đường tiêu hóa cấp tính do nhiễm khuẩn từ các vi khuẩn hay các ký sinh vật qua ăn uống nhưng không được điều trị triệt để dẫn tới hiện tượng nhờn thuốc, kháng thuốc. Sau nhiều lần tái phát, bệnh chuyển sang viêm đại tràng mạn tính có từng đợt tiến triển. Ngoài ra, viêm đại tràng còn có thể do yếu tố tâm lý thần kinh như xúc động tâm lý, lo lắng, stress… làm ảnh hưởng đến sự điều tiết của hệ thống thần kinh thực vật, gây tăng tiết các chất axít làm loét ruột. Bệnh gặp nhiều ở lứa tuổi trung và cao tuổi.

Do tác dụng của yếu tố bệnh không giống gây viêm nhiễm niêm mạc, tổn thương thần kinh, rối loạn hệ vi khuẩn ruột làm thay đổi vào số lượng chung của từng loại vi khuẩn gây rối loạn quá trình lên men và thối rữa, dẫn đến sự mẫn cảm của cơ thể với hệ vi khuẩn (tăng số lượng kháng thể nội sinh đối với kháng nguyên của ruột).

Chế độ ăn cho người viêm đại tràng mạn tính

Tất cả những yếu tố trên dẫn đến rối loạn chức năng vận động, tiêu hóa, bài tiết và hấp thu của ruột.

Bệnh viêm đại tràng mạn tính có biểu hiện: Rối loạn tiêu hóa, chướng bụng, đau bụng, đầy hơi, phân rối loạn (khi lỏng, khi nát, lúc táo), không thoả thích sau lúc đại nhân tiện và có cảm giác mót đi nữa…

Nguyên tắc xây dựng chính sách ăn trong bệnh viêm đại tràng mạn

Đủ thành phần các chất dinh dưỡng:

Chất đạm (protein): 1g/kg/ngày; nên sử dụng các loại thực phẩm như: Thịt nạc, cá nạc, sữa chua, sữa đậu tương…

Năng lượng: 30 – 35 Kcal/kg/ ngày tùy theo từng bệnh nhân.

Chất béo: Ăn hạn chế không quá 15g/ngày.

Đủ nước, muối khoáng và các vitamin.

Các loại thực phẩm nên ăn

Gạo, khoai tây, cà rốt.

Thịt nạc, cá, sữa đậu nành, sữa không có lactose, sữa chua.

Khi ăn các thức ăn tanh như tôm, cua, cá, trứng nên ăn ít một và ăn ngay sau khi chế biến.

Các loại rau xanh nhiều lá: Rau ngót, rau muống, rau cải… nên nhặt phần rau non để ăn.

Các rau họ cải: Bắp cải, củ cải.

Các loại quả chín: Hồng xiêm, chuối tây, xoài ngọt.

Khi bị táo bón: giảm chất béo, nâng cao chất xơ (đặc biệt là dưới dạng hòa tan như pectin, inulin…).

Khi bị tiêu chảy: tránh hẳn chất xơ dạng không tan như cellulose để thành ruột khỏi bị cọ xát.

Chế độ ăn cho người viêm đại tràng mạn tính

Các loại thực phẩm không nên ăn, uống

Trứng, sữa có chứa đường lactoza, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, hành sống, dưa cà muối, rượu bia, cà phê, nước ngọt có ga vì các loại thực phẩm này gây đầy hơi, chướng bụng.

Không nên ăn các thực phẩm có nhiều lactose như sữa bò, nhiều đường như mật ong, nhiều sorbitol (có trong một số bánh kẹo ngọt) nhằm chống tiêu chảy vì bệnh nhân có biểu hiện kém hấp thu các loại đường này bởi thế ăn sẽ gây chướng bụng, đầy hơi và tiêu chảy.

Tránh dùng những thức ăn cứng như: Rau sống, ngô hạt, măng… ảnh hưởng xấu đến vết loét. Khi chế biến thức ăn nên hấp hoặc luộc, hạn chế xào rán và các món sốt.

Không nên ăn thức ăn chế biến sẵn.

Không uống rượu bia, cà phê, hút thuốc lá.

*Giá trị dinh dưỡng của thực đơn (bảng trên).

Năng lượng: 1600 – 1700 Kcalo. Chất đạm: 60 – 70g (15 – 16% năng lượng của khẩu phần). Chất béo: 17- 18g (10 – 11% năng lượng của khẩu phần).

Chất bột đường: 300 – 320g (73 – 75% năng lượng của khẩu phần).

ThS. BS. Lê Thị Hải

Bạn hay thường hỏi những loại thực phẩm nào rất tốt cho sức khỏe, hay nên ăn những loại nào để chống nhiều trùng bảo vệ cơ thể. Dưới đây là những thực phẩmcó công dụng như vậy.

1. Cây rau sam

Đây là loại rau mọc hoang, chẳng phải đắt và rất thông dụng tại nước ta, nó không chỉ làm thực phẩm mà còn là 1 dược thảo quý. Rau sam phát triển mạnh về mùa hè và sống tại lớp đất bề mặt có cỏ mọc.

Theo Đông Y, rau sam có vị chua, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Rau sam là loại cây có rất nhiều chất dinh dưỡng. Các nhà Dược học phát hiện trong rau sam giàu chất chống viêm- axit béo Omega 3. Hai hợp chất chống oxy hóa mạnh mẽ là melatonin và glutathione phần nhiều trong cây sam. Ngoài ra, lá rau sam còn nhiều tác dụng như nâng cao cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa và điều trị bệnh tiểu đường, rối loạn hệ thần kinh,... Lưu ý cho bạn tuyệt đối không dùng rau sam cho phụ nữ có thai, người bệnh tiêu chảy hay những người có tiền sử về sạn thận.

2. Su hào

Không phải ai cũng biết su hào có nhiều hợp chất chống viêm như súp lơ xanh hay bắp cải. Theo nhiều chuyên gia, ăn su hào vào mùa đông sẽ giúp hệ miễn dịch của bạn khỏe mạnh, ngăn ngừa các loại bệnh mùa đông như cảm cúm, ho, đau họng,.. Một bát su hào sống chứa phần lớn vitamin C, nhiều gấp 1/4 lần so với nhu cầu của cơ thể cần mỗi ngày. Hơn nữa, su hào chưa nhiều chất xơ, giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, và nâng cao cường chức năng của hệ thần kinh là nhờ có chất Kali trong nó.

Bạn hãy thường xuyên thêm su hào vào khẩu phần ăn của gia đình và trảo đổi nhiều cách chế biến khác nhau.

3. Quả Marionberries

Giống quả Marionberries là giống cây lai có không ít tại Châu u và Mỹ, thuộc giống cây mâm xôi. Mâm xôi đen khá nổi danh nhờ chứa nhiều chất dinh dưỡng cao như sinh tố C, sinh tố K, acid folic( 1 dạng sinh tố B). Loại cây này cũng được cho về danh sách những trái cây có không ít chất chống oxy hóa, đặc biệt hai chất phytochemicals chống ung thư và anthocyanis chống viêm. Quả mâm xôi đỏ, hay còn gọi phúc bồn tử có hợp chất dinh dưỡng và công dụng không hề kém với mâm xôi đen.

4. Nấm hương

Nấm hương khá là thân quen với các bà nội trợ. Không chỉ giúp món ăn thêm phong phú, ngon miệng mà nó còn là loại thuốc bổ cho sức khỏe. Nấm hương còn được các nhà nghiên cứu vào Đông dược gọi với cái tên “ hoàng hậu thực vật”.

Trong nấm hương chứa nhiều đạm, nhất là nhiều khoáng chất, các vitamin, các acid amin cần yếu cho cơ thể. Hợp chất Beta-glucan có trong nấm hương có tác dụng kháng viêm, nâng cao cường hệ thống miễn dịch. Các nhà khoa học đã chiết xuất Lentinam và Lentinula Edodes mycelium( LEM) từ nấm hương để nâng cao hiệu quả hóa trị cho các bệnh nhân ung thư, và kìm hãm sự phát triển của các tế bào ung thư.

Để bảo đảm được các chất dinh dưỡng, bạn không nên ngâm nấm hương trong nước mà chỉ rửa sạch dưới vòi nước. Trong lúc nấu, cũng tuyệt đối không chế biến nấm hương quá lâu.

Minh Anh (Theo Mindbodygreen)

Gan là một cơ quan thiết yếu chủ chốt cho việc chuyển hóa mọi chất dinh dưỡng. Khi bệnh về gan đã được xác định, tùy giai đoạn mà có chính sách ăn phù hợp nhằm phục hồi phần nào chức năng gan và ngăn ngừa những tổn thương nặng thêm.

Nguyên tắc của chính sách ăn

Phải giảm bớt mỡ trong chính sách ăn, chính sách ăn phải có không ít glucid (đường) để gan tạo được nhiều glycogen. Nhiều tác kém chất lượng đã chứng minh rằng, chính sách ăn nhiều glucid còn làm chậm lại sự xâm nhập lipid (mỡ) vào gan; cần dùng chế độ ăn nhiều chất đạm; cần phải bổ sung thêm nhiều vitamin tan trong dầu như A, D, E, K và vitamin nhóm B.

Sữa là thực phẩm rất tốt cho người viêm gan cấp giai đoạn đầu khi đang sốt.

Chế độ ăn trong viêm gan cấp

Khi bị viêm gan cấp, hàng loạt các rối loạn vào chuyển hóa sẽ xảy ra do tế bào gan bị hoại tử, biểu hiện là nâng cao men gan, cốt yếu là ALT (SGPT). Tuy nhiên, nếu điều trị kịp thời và chính xác thì tế bào gan có thể được tái tạo, chức năng gan có thể hồi phục hoàn toàn. Trong điều trị viêm gan cấp thì cốt yếu là chế độ nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý.

Thực đơn chính sách ăn lỏng cho người bệnh viêm gan cấp giai đoạn đầu:

Trong thời gian đầu lúc đang sốt: sử dụng nước đường, nước luộc rau. Khi sốt đã đỡ, đái nhiều thì sử dụng chính sách sữa + bột. Sữa là thức ăn rất tốt để nương nhẹ tiêu hóa, sữa tách bơ càng tốt. Sữa sử dụng lẫn với đường, mật, bột (cháo).

6h: sữa bò tươi 300ml + đường 10g.

9h: nước cam (cam 1 quả 250g, đường 20g).

11h: nước cháo đường 300ml (gạo 30g, đường 30g).

14h: nước cam (cam một quả 250g, đường 20g).

17h: nước cháo 300ml (gạo 30g, đường 30g).

20h: sữa bò tươi 300ml + đường 10g.

Tổng hợp thực phẩm: gạo 60g, cam 500g, sữa bò tươi 600ml, đường kính 120g.

Thành phần dinh dưỡng: năng lượng 1.236Kcal; protid 28g; lipid 21g; glucid 234g.

Nếu ăn không đủ theo đường tiêu hóa có thể truyền thêm glucose để thêm năng lượng.

Ảnh minh họa

Thực đơn bổ sung cho giai đoạn tiếp theo:

Khi thời gian nôn ọe đã qua, dùng chính sách sữa + bột + rau củ, nghĩa là cùng với sữa cho ăn thêm cháo, phở, quả chín (chuối), rau tươi nấu chín (trừ cải, đậu đỗ).

Năng lượng: 30Kcal/kg cân nặng hiện tại/ngày.

Protid: 0,8 - 1g/kg cân nặng hiện tại/ngày. Tỷ lệ protid động vật trên tổng số trên 50%.

Lipid: 10 - 15% tổng năng lượng. Acid béo không no 1 nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và acid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.

Đủ vitamin, chất khoáng và nước. Không dùng thực phẩm lạ, dễ gây dị ứng. Số bữa ăn 4 - 6 bữa/ngày.

Giai đoạn hồi sức cần Quan tâm nâng cao protid (chất đạm), ngoài sữa cần dùng thêm thịt, cá, trứng. Protid: nâng cao lên 1 - 1,5g/kg thể trọng. Có thể chọn một trong 2 thực đơn sau:

Thực đơn 1:

Bánh mì 70g, gạo 300g, rau 400g, dầu 10g, thịt nạc 80g, đậu phụ 50g, chuối 50g; năng lượng: 1.572Kcal; protid 57g; lipid 23g; glucid 285g; nước 554ml.

Sáng: bánh mì + thịt nạc.

Trưa: cơm 150g gạo, đậu phụ kho thịt nạc (đậu phụ 70g, thịt 30g); canh rau (rau 200g).

Chiều: cơm gạo 150g, canh rau (rau 200g), thịt xíu 50g, chuối 1 quả.

Chú ý: Nấu nhạt nếu như bệnh nhân bị phù.

Thực đơn 2:

Thịt thăn 100g; trứng gà 40g; sữa tươi 200ml; dầu 8g; gạo 300g; rau cải 100g; khoai 200g; đường 25g; năng lượng 1.723Kcal; protid 59g; lipid 29g; glucid 307g; nước 566ml.

Sáng: sữa tươi 200ml + đường 25g; trứng gà 1 quả.

Trưa: cơm gạo 150g + thịt viên hấp 50g + canh rau nấu thịt (thịt 10g, rau 100g).

Chiều: cơm + khoai tây hầm thịt (khoai 200g + thịt 40g, dầu 8g).

Chú ý: Nấu ít muối ví dụ bệnh nhân không phù. Không nấu muối nếu như bệnh nhân phù (ăn nhạt).

PGS.TS. Trần Minh Đạo

Hơn 50 triệu người Mỹ bị dị ứng của 1 số loại thực phẩm. Dị ứng thức ăn được ước tính ảnh hưởng đến 4-6% trẻ em và 4% người lớn, theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ.

Triệu chứng dị ứng thực phẩm

Các triệu chứng dị ứng thực phẩm phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ em, nhưng chúng có thể có hiện tượng tại mọi lứa tuổi. Bạn thậm chí có thể phát triển thành dị ứng với loại thực phẩm bạn đã ăn trong nhiều năm hoạt động qua không có khiếu nại gì.

Thực phẩm gây ngứa phát ban và dị ứng da là một vấn đề khá phổ biến mà bạn có thể phải đối mặt trong cuộc sống. Có một số loại thực phẩm cụ thể là nguyên do chính gây phát ban ngứa, bạn cần phải có 1 kiến ​​thức tốt vào những gì để ăn và những gì để tránh nhằm hạn chế tình trạng dị ứng.

Một số thực phẩm có thể gây dị ứng nên chú ý

Thực phẩm chứa histamine

Tránh thức ăn chứa histamine, là 1 trong những chất dinh dưỡng có thể làm nặng thêm hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng dễ phát ban ngứa đã tiềm ẩn sẵn, thường gặp tại những người có cơ địa dị ứng.

di ung, thuc pham gay di ung, thuc pham chua histamine gay man ngua o nguoi co co dia di ung

Thực phẩm chứa histamine có thể gây mẩn ngứa, nổi phát ban ở người có cơ địa dị ứng

Chúng bao gồm cá đóng hộp, cá hun khói, nước tương, rượu sâm banh, bia, giấm, nước sốt, rượu vang, xúc xích và nhiều thực phẩm khác nữa. Đọc danh sách các thành phần của thực phẩm trước lúc dùng. Tất cả các loại thực phẩm lên men có lượng histamine cao.

di ung, 2 san co the gay di ung thuc pham

Hải sản

Tránh thực phẩm hải sản vì có thể làm nâng cao các khiếu nại vào da ngứa như hàu, cá biển, cua, mực và tôm...

Thực phẩm làm tăng cường sự bài tiết của histamine

Tránh trái cây có xu thế kích thích lượng histamine trong cơ thể bao gồm sôcôla, dâu tây, lòng trắng trứng, các loại hạt, sữa....

di ung, di ung thuc pham, mot so nguoi di ung voi trung va cac san pham sua

Tất cả các sản phẩm sữa

Khi bạn đang bị nổi mẩn ngứa trên da, bạn thực sự cần phải tránh những sản phẩm sữa hoàn toàn. Từ sữa chua và pho mát cho tới các loại kem, quên chúng trong một thời gian cho tới khi thành công trong việc chữa các bệnh da. Ở đây, sữa tách kem và các sản phẩm từ sữa ít chất béo cũng không được khuyến khích.

Một số loại hạt

Các loại hạt như hạt điều, hạnh nhân, quả óc chó, đậu phộng, hạt dẻ hoặc bất kỳ hạt nào khác có thể làm trầm trọng thêm ngứa trên da. Hãy thử và tránh xa toàn bộ các mặt hàng thực phẩm có chứa hạt. Cũng bao gồm bất kỳ loại thực phẩm đóng gói được làm từ các loại hạt.

Những người có cơ địa dị ứng và trẻ em nên để ý các thực phẩm nêu trên trước lúc sử dụng. Nếu không có bất cứ khiếu nại nào về dị ứng thực phẩm, bạn vẫn có thể dùng các thực phẩm nêu trên hàng ngày.

TS.BS. Lê Thanh Hải

(tham khảo Search Home Remedy)

Những loại động vật được tiêm homron và kháng sinh có hại có thể là lý do khiến chúng ta phải cân nhắc lúc sử dụng thịt của chúng. Dưới đây là những lý do khiến bạn nên cân nhắc khi ăn thịt đỏ:

1. Thịt đỏ chứa nhiều chất béo bão hòa

Thịt đỏ nói chung chứa nhiều chất béo bão hòa và nó làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

2. Thịt đỏ làm nâng cao hàm lượng cholesterol

Thịt đỏ chứa acetat và những chất này khi được sử dụng sẽ làm gia tăng hàm lượng cholesterol trong cơ thể. Vì vậy, thịt đỏ không tốt cho sức khỏe.

3. Dẫn tới ung thư đại tràng

Thịt đỏ chứa các hợp chất ung thư, nó giàu hàm lượng protein và cần nhiều thời gian hơn để tiêu hóa. Điều này cho phép các hợp chất chống ung thư gây tổn thương thành ruột và đây là bước đầu dẫn đến ung thư đại tràng.

thịt đỏ

4. Thịt đỏ gây béo phì

Thịt đỏ chứa nhiều chất béo, calo và các chất béo bão hòa, nó dẫn đến nâng cao cân và béo bụng.

5. Gây tiểu đường

Thịt đỏ làm tăng nguy cơ phát triển tiểu đường týp hai do chứa hàm lượng cao chất béo bão hòa. Nó cũng làm nâng cao sức đề kháng insulin của cơ thể và khiến cơ thể khó điều chỉnh đường huyết.

6. Ảnh hưởng hệ tiêu hóa

Vì cần nhiều thời gian để tiêu hóa thịt đỏ trong đường tiêu hóa do hàm lượng protein của nó cao, thịt đỏ bị phân hủy trong đường tiêu hóa. Điều này dẫn đến sự sản sinh các độc tố gây hại và các amin tiêu diệt các vi khuẩn lành mạnh trong đường ruột. Nó dẫn tới những khiếu nại sức khỏe nghiêm trọng như hội chứng viêm ruột, táo bón, co rút, trĩ và nhiều vấn đề khác

7. Ảnh hưởng đến cân bằng hormon

Tiêm hormon, được tiêm về cơ thể để đẩy nhanh tốc độ nâng cao trưởng và sinh sản có thể gây ra nhiều rối loạn trong cơ thể. Nó dẫn đến mất cân bằng hormon và 1 số tình trạng sức khỏe như dậy thì sớm tại trẻ.

8. Dẫn đến bệnh Alzheimer

Thịt đỏ chứa nhiều sắt và có liên quan tới bệnh Parkinson và Alzheimer. Dư thừa sắt có thể còn thúc đẩy phản ứng của gốc tự do gây hại và stress oxy hóa.

9. Tạo ra các bệnh tự miễn

Hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể chống lại tất cả các bệnh và nhiễm trùng. Vì protein động vật như vậy với của người, dần dần, cơ thể không thể nhận ra giữa protein của cơ thể và của động vật. Một số bệnh tự miễn là viêm khớp dạng thấp, lupus và xơ cứng rải rác.

10. Gây viêm khớp

Thịt đỏ chứa purine, dẫn đến hàm lượng cao axit uric trong cơ thể. Điều này làm tăng nguy cơ bệnh gút và viêm khớp. Chúng cũng có thể dẫn đến viêm khớp thoái hóa và các rối loạn mô mềm khác.

BS Thu Vân

(Theo Boldsky)

Yếu tố nào tác động đến tiêu hoá?

Chúng ta vẫn biết thức ăn được đưa về hệ tiêu hoá và được phân cắt, hấp thu ở hệ cơ quan này. Song, điều mà nhiều người chưa biết là không phải cứ ăn về thì dưỡng chất ngấm qua ruột vào máu. Thực chất, quy trình tiêu hoá và hấp thu là 1 quy trình vô cùng phức tạp, cần nhiều yếu tố đảm bảo như sự toàn vẹn vào giải phẫu đường tiêu hoá, sự hoàn chỉnh về chức năng mà cụ thể là phải chế tiết đầy đủ axit trong dịch dạ dày, sản xuất đủ các men tiêu hoá tại ruột, tụy và gan và sự bình thường vào nhu động...

Sự xuất hiện bệnh lý không còn quá xa lạ với chúng ta và việc dùng thuốc không phải là 1 việc ít thấy. Chúng ta vẫn phải ăn và vẫn phải uống thuốc. Vậy liệu rằng thuốc có là tác nhân có những ảnh hưởng đến các nhân tố trên? Thuốc, đặc biệt thuốc uống qua đường tiêu hoá có ảnh hưởng chút nào tới các quá trình dinh dưỡng hay không? Đó là điều mà mỗi người chúng ta, các bệnh nhân đang được điều trị, thường thắc mắc mong một lời giải đáp.

Và thuốc ảnh hưởng đến quy trình dinh dưỡng như thế nào?

Thức ăn cần phải axit dạ dày phân huỷ lớp màng bao quanh, tạo điều kiện để các men tiêu hoá trong dạ dày, ruột, tụy ngấm về và tiêu hoá thức ăn. Nếu không có axit thì lớp màng này khó bị tiêu huỷ và các men này khó lách được về tận bên trong tảng thức ăn. Kết quả là thức ăn lâu tiêu, quá trình hấp thu bị giảm xuống.

Tất cả những thuốc làm giảm hoạt động tiết axit của dạ dày như các thuốc điều trị viêm loét dạ dày-tá tràng sẽ dẫn tới chậm tiêu và giảm hấp thu thức ăn, nhất là là các thức ăn giàu chất đạm và chất béo như thịt, cá, trứng.

Thuốc uống theo đường tiêu hóa có thể dẫn đến giảm hấp thu thức ăn, nhất là thức ăn giàu chất đạm.

Thuốc uống theo đường tiêu hóa có thể dẫn đến giảm hấp thu thức ăn, nhất là thức ăn giàu chất đạm.

Các thuốc làm giảm khả năng tiết mật của gan cũng làm giảm khả năng tiêu hoá, nhất là tiêu hoá thực phẩm giàu lipid như dầu thực vật, bơ, sữa, thịt mỡ. Điển hình là các thuốc hạ sốt, chống viêm loại paracetamol, thuốc ức chế virut viêm gan b loại lamivudin, thuốc kháng giáp loại PTU, thuốc chống ung thư… Nếu chúng ta sử dụng những thuốc này kéo dài thì sẽ làm tổn thương nghiêm trọng chức năng tế bào gan và do đó tác động rất to đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của hệ thống “ăn uống” này.

Sự hấp thu thức ăn được thực hiện thông qua lớp nhầy bề mặt và các vi nhung mao ruột. Thế nên mọi thuốc làm băng se niêm mạc đường tiêu hoá hay bao phủ bề mặt chức năng thì sẽ làm giảm vận chuyển và hấp thu các phân tử chất dinh dưỡng. Có thể kể ra đây các thuốc như smecta sử dụng trong điều trị tiêu chảy; bismut, phosphalugel trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Nên nếu chúng ta cứ sử dụng smecta kéo dài ngay cả lúc hết tiêu chảy, lạm dụng phosphalugel chắc chắn sẽ ảnh hưởng dinh dưỡng của cơ thể.

Các thuốc ức chế hoạt động của hệ thần kinh phó giao cảm hay những thuốc làm cường giao cảm thì làm giảm đậm độ dịch tiêu hoá và giảm thể tích dịch được tiết ra. Do vậy, khi dùng những thuốc này sẽ gây ra chậm tiêu và kém hấp thu. Các thuốc điển hình là atropin điều trị ngộ độc hay điều trị các cơn đau co thắt, prostigmin điều trị liệt cơ. Những thuốc này làm giảm rõ rệt số lượng dịch nước bọt, thể tích dịch ruột nên giảm khả năng phân huỷ thức ăn. Điều này lý giải vì sao những bệnh nhân điều trị nhược cơ lại hay cảm thấy khô miệng, chán ăn.

Các kháng sinh đường ruột làm thay đổi sự cân bằng hệ vi khuẩn ruột. Những kháng sinh này khi dùng theo đường uống vừa tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh lại vừa tiêu diệt luôn cả những vi khuẩn chức năng. Nếu sử dụng kéo dài, sử dụng củng cố không đúng phác đồ, lạm dụng thuốc tại người già và trẻ em có thể gây ra rối loạn tiêu hoá. Cần chú ý đến nhóm thuốc này như metronidazol, biseptol, kalion, cefixim, cephalexin…

Các thuốc nhuận tràng, thuốc xổ, thuốc tẩy như dầu parafin, glycerin uống, magiê sulfat, natri sulfat, macrogol (forax)... làm nâng cao nhu động ruột dẫn đến hậu quả là thức ăn qua ruột quá nhanh. Chưa đầy 4 giờ, quá trình lưu thông đã kết thúc, đi tới tận hậu môn. Tốc độ chóng mặt này làm các men tiêu hoá không kịp ngấm vào sâu, các phản ứng phân cắt chưa kịp thực hiện, các công đoạn hấp thu chưa kịp hoàn tất thì thức ăn đã đi... ra ngoài. Định lượng phân lúc này rất giàu dinh dưỡng. Với cơ chế này, các thuốc trong danh sách không phải là bạn với chức năng hấp thu dưỡng chất.

Ngoài ra, các thuốc gây tác dụng buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn đều ảnh hưởng tới cảm giác thèm ăn, tới khả năng ăn thực phẩm, làm giảm số lượng thực phẩm đưa về nên ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét đến chức năng mang đến nhiên liệu cho cơ thể. Đó là một số thuốc hay gặp như các kháng sinh macrolid, thuốc trị bệnh nhược cơ, thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng, thuốc kháng giáp trạng, thuốc chống ung thư...

BS. Nhất Đa

Người ta sử dụng lá rau ngót để nấu canh với thịt hay tôm rất ngon và bổ dưỡng. Rau ngót có rất nhiều protein, các vi chất dinh dưỡng với hàm lượng rất cao như calci, sắt, vitamin A, vitamin C... và chất xơ. Rau ngót tốt cho sức khỏe, thích hợp với mọi lứa tuổi, đặc biệt là phụ nữ sau sinh, trị táo bón và nhanh sạch sản dịch do co thắt cơ tử cung để gặt đi chất bẩn ra ngoài.

Rau ngót có hàm lượng vitamin A, vitamin C cao hơn hẳn so với bưởi, chanh, cam... thành phần cần phải có trong quá trình sản xuất collagen, vận chuyển chất béo, điều chỉnh nồng độ cholesterol và miễn dịch. Ngoài ra, vitamin C trong cơ thể là yếu tố quan trọng để vết thương mau lành và chống lão hóa giúp cố gắng chức năng não. Vitamin A là thiết yếu cho nâng cao trưởng, quy trình nhìn của mắt, chống nhiễm khuẩn và duy trì làn da khỏe mạnh.

Rau ngót tươi giã vắt lấy nước, thấm về gạc đánh vòm miệng và lưỡi chữa tưa lưỡi ở trẻ sơ sinhRau ngót tươi giã vắt lấy nước, thấm về gạc đánh vòm miệng và lưỡi chữa tưa lưỡi tại trẻ sơ sinh.

Theo Đông y, rau ngót dùng làm thuốc trị sót rau, tưa lưỡi ở trẻ em, chữa ho, ban sởi, sốt cao, tiêu độc... Sau đây là một số bài thuốc từ rau ngót:

Chữa tưa lưỡi cho trẻ em: Trẻ bú mẹ, có thể bị tưa lưỡi do cặn sữa, làm trẻ đau khó bú: Dùng rau ngót làm hết tưa lưỡi chỉ sau hai ngày: Lá rau ngót tươi từ 5-10g, giã vắt lấy nước, thấm về bông hay vải gạc đánh lên lưỡi lợi và vòm miệng.

Chữa sót nhau thai: Bà mẹ sau sinh khi sinh con, phụ nữ nạo phá thai, vì nguyên do nào đó nhau thai còn sót lại trong tử cung và gây nhiễm khuẩn, sốt cao: sử dụng nước lá rau ngót uống từ 7 - 10 ngày nhau thai còn sót ở tử cung bị tống ra ngoài và bệnh nhiễm khuẩn sẽ giảm, khỏi: mỗi lần sử dụng 50g lá rau ngót tươi, rửa sạch, giã nát, đổ nước đun sôi để nguội, gạn lấy nước 100 - 200ml, ngày uống hai - 3 lần.

Lưu ý: rau ngót có chứa papaverin, gây hiện tượng co thắt cơ trơn tử cung khiến dễ sẩy thai. Vì vậy, phụ nữ có thai nên giảm thiểu ăn rau ngót.

Rau ngót vừa có giá trị vào dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày rất tốt cho sức khỏe, vừa có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và chữa 1 số bệnh. Vì thế, rau ngót là 1 loại thực phẩm quý và là một vị thuốc hiệu nghiệm, mỗi gia đình nên trồng rau ngót ở nhà để bổ sung cho bữa ăn gia đình bổ dưỡng và an toàn cho sức khỏe.

ThS.BS. Nguyễn Văn Tiến

(Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng – Viện Dinh dưỡng Quốc gia)

Tóc mỏng hơn, có hiện tượng nếp nhăn nhiều hơn khi bước vào tuổi 40 không phải là điều xa lạ. Dinh dưỡng là chìa khóa giúp bạn trông trẻ hơn tuổi thật. Chế độ ăn uống hợp lý giúp làm chậm quá trình xuất hiện các nếp nhăn.

Những thực phẩm giúp ngăn ngừa lão hóa

Thực tế, chính sách ăn uống hợp lý kết hợp với ngủ đủ giấc, uống nhiều nước và tập thể dục có thể giúp bạn trông trẻ hơn tuổi thật rất nhiều. Một số thực phẩm giúp làm chậm quy trình lão hóa bao gồm:

Quả óc chó

Quả óc chó và các loại hạt khác như đậu phộng, bơ, hạt điều,… là nguồn mang đến chất béo lành mạnh. Chất béo lành mạnh là chất béo không bão hòa đơn, giúp dưỡng ẩm da. Những chất béo lành mạnh giúp cơ thể hấp thụ vitamin rất tốt hơn và giúp da bạn luôn tươi tắn.

Dầu oliu

Cũng giống như quả óc chó, dầu oliu cũng có trữ lượng to các chất béo không bão hòa đơn và axit béo omega-3, rất tốt cho tim mạch. Bạn nên dùng dầu oliu thay cho dầu ăn.

Dầu cá

Dầu cá giúp bạn sống lâu hơn, nâng cao cường sức khỏe tim mạch, khớp gối và khả năng chống ung thư. Hơn nữa, dầu cá ngăn ngừa lão hóa sớm. Ăn dầu cá giúp giảm tổn thương tế bào, chống lão hóa.

Tỏi

Tỏi chứa chất chống oxy hóa allicin, có tác dụng tiêu diệt các gốc tự do, giảm nếp nhăn, ngăn ngừa lão hóa sớm. Ăn tép tỏi sống mang lại hiệu quả cao.

Hạt mè

Hạt mè phân phối đủ lượng kẽm quan trọng cho cơ thể. Kẽm rất cần yếu để duy trì sức khỏe của da và tóc. Hơn nữa, kẽm giúp tạo thành collagen, ngăn ngừa hình thành nếp nhăn và chống lão hóa.

Chocolate đen

Chocolate đen có đặc tính chống oxy hóa giúp loại bỏ các gốc tự do hình thành nếp nhăn. Chocolate đen cũng giúp cải thiện lưu lượng máu. Tuần hoàn máu hiệu quả làm tăng lượng oxy, điều này rất cần thiết đối với việc phục hồi tế bào. Các hợp chất có hoạt tính sinh học trong sô cô la đen tốt cho da. Các flavonol giúp bảo vệ, chống các tổn thương do ánh nắng mặt trời, nỗ lự lưu lượng máu lên da, tăng mật độ da và dưỡng ẩm.

Lựu

Lựu giàu dinh dưỡng và các vitamin cấp thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, lựu cũng chứa nhiều đường. Ăn lựu ở mức vừa phải giúp giảm viêm và vận động tốt hơn. Theo nghiên cứu, lựu có tác dụng chống ung thư, giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú và tuyến tiền liệt. Lựu tốt cho xương vì giúp ngăn ngừa viêm khớp và đau khớp- những triệu chứng thường gặp lúc lão hóa.

Trà xanh

Trà xanh giúp bạn sống lâu hơn. Những người uống trà xanh mỗi ngày ít bị các bệnh như bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson. Trà xanh giúp ngăn ngừa nhiều loại ung thư khác nhau, tăng cường sức khỏe tim mạch và tăng cường trao đổi chất. Hơn nữa, trà xanh giàu chất chống oxy hoá ngăn ngừa sự hình thành của các gốc tự do và ngăn chặn sự lão hóa sớm.

BS. Tuyết Mai

(theo Univadis/Boldsky)